Cập nhật vào 06/12
Cập nhật lương cơ bản ở Nhật 2020 được cơ quan chính phủ của 47 tỉnh/thành quy định. Trong đó cao nhất là Tokyo, thấp nhất là Aomori.
Tại Nhật, mỗi tỉnh/thành đều có bộ máy chính quyền điều hành riêng, có quyền quyết định tài chính trong khu vực quản hạt của mình, trong đó có quyền quy định mức lương cơ bản thấp nhất cho lao động.
1. Mức lương cơ bản ở Nhật của 47 khu vực
Với những người đang có dự định đi xuất khẩu lao động Nhật Bản theo diện thực tập sinh, hay kỹ sư có thể tham khảo bảng thống kê mức lương theo giờ dưới đây (Theo https://www.mhlw.go.jp):
Bắt đầu từ 1/12/2019, chính phủ Nhật Bản tăng lương cơ bản tại 47 tỉnh thành ở Nhật Bản đây có lẽ là tin vui của rất nhiều bạn thực tập sinh đã đang và sắp sang Nhật Bản làm việc.
Tuy nghiên kể từ ngày 1/12/2019 Nhật Bản sẽ tăng mức thuế giá trị gia tăng từ 8% lên 10 %
So với thời điểm trước đó, mức lương tối thiểu vùng này tăng từ 26-29 yên/h, mức tăng này có thể tăng cao hơn nữa tuỳ vào quy mô xí nghiệp và tính chất công việc. Cụ thể mức lương cơ bản các tỉnh Nhật Bản 2020 sẽ được điều chỉnh như sau:
THỨ TỰ | LƯƠNG MỖI GIỜ | Mức tăng mức lương tối thiểu vùng so với năm trước |
1 | 1,013円 | Tokyo – 東京 (+28円) |
2 | 1,011円 | Kanagawa – 神奈川 (+28円) |
3 | 964円 | Osaka – 大阪 (+28円) |
4 | 926円 | Saitama – 埼玉 (+28円) Aichi – 愛知 (+28円) |
5 | 923円 | Chiba – 千葉(+28円) |
6 | 909円 | Kyoto- 京都 (+27円) |
7 | 899円 | Hyogo – 兵庫 (+28円) |
8 | 885円 | Shizuoka – 静岡 (+27円) |
9 | 873円 | Mie – 三重 (+27円) |
10 | 871円 | Hiroshima – 広島 (+27円) |
11 | 866円 | Saga – 滋賀 (+27円) |
12 | 861円 | Hokkaido – 北海道(+26円) |
13 | 853円 | Tochigi – 栃木(+27円) |
14 | 851円 | Gifu – 岐阜(+26円) |
15 | 849円 | Ibaraki – 茨城(+27円) |
16 | 848円 | Toyama – 富山(+27円) Nagano – 長野(+27円) |
17 | 841円 | Fukuoka – 福岡(+27円) |
18 | 837円 | Yamanashi – 山梨(+27円) Nara – 奈良(+26円) |
19 | 835円 | Gunma – 群馬(+26円) |
20 | 833円 | Okayama – 岡山(+26円) |
21 | 832円 | Ishikawa – 石川(+26円) |
22 | 830円 | Nigata – 新潟(+27円) Wakayama – 和歌山(+27円) |
23 | 829円 | Fukui – 福井(+26円) Yamaguchi – 山口(+27円) |
24 | 824円 | Miyagi – 宮城(+26円) |
25 | 818円 | Kagawa – 香川(+26円) |
26 | 798円 | Fukushima – 福島(+26円) |
27 | 793円 | Tokushima – 徳島(+27円) |
28 | 790円 | Aomori – 青森(+28円) Iwate – 岩手(+28円) Akita – 秋田(+28円) Yamagata – 山形(+27円) Tottori – 鳥取 (+28円) Shimane – 島根 (+26円) Ehime – 愛媛 (+26円) Kochi – 高知(+28円) Saga – 佐賀(+28円) Nagasaki – 長崎(+28円) Kumamoto – 熊本(+28円) Oita – 大分(+28円) Miayaki – 宮崎(+28円) Kagoshima – 鹿児島(+29円) Okinawa – 沖縄(+28円) |
Trong đó:
- Số giờ làm việc cố định/ngày: 8 giờ.
- Số giờ làm việc cố định/tuần: 40 giờ.
- Thời gian hiệu lực của bảng lương này đến ngày 30 tháng 9 năm 2019.
- Đơn vị tiền tệ: Yên Nhật.
Như vậy, so với thời điểm năm ngoái mức lương tối thiểu vùng của các thành phố tăng khá nhiều. Tokyo tăng 28 yên/ giờ, Okinawa tăng 28 yên/ giờ; Hokkaido tăng 26 yen/ giờ
Thành phố có mức lương tăng nhiều nhất chính là Kagoshima ( 29 yên/h), tiếp theo là Tokyo, Kanagawa, Osaka, Saitama, Aichi, Chiba, Hyogo, Aomori, Iwate, Akita, Tottori, Kochi, Saga, Nagasak, Kumamoto, Miyagi, Okinawa ở mức 28 yên/h; Các thành phố còn lại tăng 26-27 yên/ h so với các năm trước
Cũng theo bảng danh sách này Tokyo tiếp tục là thành phố có mức lương tối thiểu vùng cao nhất Nhật Bản với 1013 yên/h, tiếp theo là Kanagawa và Osaka. Các tỉnh có mức lương tối thiểu vùng thấp nhất là 790 yên/h gồm Aomori, Iwate, Akira, Yamagata, Tottori, Shimane, Ehime, Kochi, Saga, Nagasaki, Kumamoto, Oita, Mitagi, Kagoshima, Okinawa.
2. Vùng nào của Nhật có lương cao nhất?
Theo bảng lương ở trên, chúng ta có thể thấy được 5 địa phương có mức lương cơ bản cao nhất:
- Tokyo: 1013 Yên/giờ.
- Kanagawa: 1011 Yên/giờ.
- Osaka: 964 Yên/giờ.
- Saitama: 926 Yên/giờ.
- Aichi: 926 Yên/giờ.
Ví dụ: Bạn làm ở Tokyo, với mức lương cơ bản, làm việc 8 giờ/ngày, không đi làm thêm, tăng ca, số tiền bạn nhận được: 1013*8 = 8104 Yên/ngày, và sẽ là 8104*22 = 178.288 Yên/tháng (nghỉ thứ 7 và chủ nhật).
Tokyo, Kanagawa, Osaka là những thành phố có mức lương theo giờ cao nhất Nhật Bản
Tuy nhiên, mức chi phí sinh hoạt hàng ngày ở các thành phố này cũng là cao nhất nước Nhật, vì vậy cần tham khảo kỹ về các khoản chi phí để cân bằng chi tiêu cho mình.
3. Vùng nào có lương thấp nhất Nhật Bản
Theo bảng thống kê lương ở trên, trong năm 2020, Nhật Bản có 13 tỉnh/thành phố có mức lương cơ bản thấp nhất với 790 yên/giờ là:
- Aomori
- Iwate
- Akita
- Tottori
- Ehime
- Kochi
- Saga
- Nagasaki
- Kumamoto
- Oita
- Miyazaki
- Kagoshima
- Okinawa
Những địa phương có mức lương cơ bản theo giờ thấp nhất Nhật Bản
Cũng theo đó, mức chi tiêu sinh hoạt hàng ngày ở các địa phương này cũng yêu cầu thấp nhất nước Nhật.
4. Lương làm thêm tại Nhật là bao nhiêu?
Không chỉ người Nhật Bản, mà người lao động nước ngoài tại Nhật đều có nhu cầu làm thêm ngoài giờ để tăng thêm thu nhập. Bởi, nếu chỉ làm việc đúng số lượng giờ làm theo quy định, số tiền nhận được hàng tháng, trừ đi các khoản chi phí sinh hoạt sẽ không dư dả bao nhiêu.
Cách tính giờ làm thêm, tăng ca tại Nhật:
- Làm thêm ngày thường: Lương cơ bản x 1.25.
- Làm ngày nghỉ (ngày nghỉ theo hợp đồng lao động, không nhất thiết phải là thứ 7, Chủ nhật): Lương cơ bản x 1.35. (Giờ làm việc bình thường).
- Làm từ 22:00 đến 5:00 hôm sau: Lương cơ bản x 1.5.
- Làm thêm vào ngày nghỉ: Lương cơ bản x 1.5 trở lên.
- Làm thêm buổi đêm ngày nghỉ: Lương cơ bản x 1.6 trở lên.
Chú ý: Số giờ làm ngoài giờ không được phép vượt quá 45 giờ/tháng, 360 giờ/năm.
Từ năm 2020, Nhật Bản mở thêm nhiều ngành, nghề mới để tiếp nhận lao động ngoại quốc. Đây là một cơ hội cho thị trường lao động Việt Nam. Xem chi tiết về những ngành nghề này tại: 14 ngành nghề trong chính sách mới của Nhật Bản về tiếp nhận lao động người nước ngoài.
Tham khảo thêm: